Xu Hướng 9/2023 # Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Đau Bụng Kinh # Top 9 Xem Nhiều | Bgxq.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Đau Bụng Kinh # Top 9 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Đau Bụng Kinh được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bgxq.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Với một số người, khi đến chu kỳ kinh nguyệt chỉ mang lại cảm giác khó chịu. Tuy nhiên, đối với các đối tượng khác, đau bụng kinh lại khá nghiêm trọng. Nghĩa là trong giai đoạn hành kinh, người phụ nữ sẽ cảm giác rất đau đớn thậm chí làm cản trở các hoạt động hàng ngày và một số đối tượng đau đến ngất xỉu

Các nguyên gây đau bụng kinh có thể xuất phát từ tình trạng lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung. Việc tập trung điều trị nguyên nhân chính có thể giúp làm giảm cơn đau mỗi khi đến chu kỳ. Đau bụng kinh không do một bệnh lý khác gây ra, có xu hướng giảm dần theo tuổi tác và thường cải thiện sau khi sinh con.

Nhiều người chọn đến thuốc giảm đau với mong muốn chấm dứt cơn đau nhanh chóng. Bên cạnh công dụng tức thời thì tác dụng phụ của thuốc đau bụng kinh cũng là vấn đề cần quan tâm.

Các triệu chứng điển hình khi đau bụng kinh

Cảm giác đau nhói hoặc tình trạng chuột rút ở bụng dưới, có thể đau dữ dội.

Có thể bắt đầu đau từ 1 – 3 ngày trước khi có kinh. Đau nhất sau 24 giờ khi bắt đầu có kinh và  giảm dần sau 2 – 3 ngày sau khi hành kinh.

Đau âm ỉ, liên tục.

Đau lan đến lưng dưới và đùi.

Những triệu chứng ít gặp hơn khi đau bụng kinh

Cảm giác buồn nôn.

Bị tiêu chảy.

Xuất hiện tình trạng đau đầu; chóng mặt.

Khi nào nên đến gặp bác sĩ?

Bị đau bụng kinh nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

Các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn.

Nếu sau độ tuổi 25 mỗi khi đến chu kỳ lại bị đau dữ dội.

Đau bụng kinh là một tình trạng rất phổ biến. Phần lớn các bé gái và phụ nữ bị đau với cường độ khác nhau vào một thời điểm nào đó trong kỳ kinh nguyệt. Ở một số trường hợp khác, họ có thể trải qua cơn đau tồi tệ đến mức họ không thể nào đi làm hoặc đi đi học được.

Với người phụ nữ bị đau bụng kinh, tử cung thường sản xuất quá nhiều chất truyền tin hóa học prostaglandin. Đây là các chất hóa học có thể dẫn đến tình trạng chuột rút đau đớn ở bụng dưới và cũng có thể lan ra lưng hoặc đùi. Các khối u lành tính như u xơ đôi khi cũng đóng một vai trò nào đó.

Tình trạng đau rất dữ dội trong thời kỳ kinh nguyệt cũng có thể là một triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung. Đây là hiện tượng loại mô lót dạ con phát triển bên ngoài tử cung.

Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) thường được sử dụng để giảm đau trong thời kỳ kinh nguyệt, đặc biệt là thuốc naproxen, diclofenac, ibuprofen. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế việc sản xuất prostaglandin và có thể giúp giảm đau bụng kinh theo cách đó. Tuy nhiên, người bệnh cũng phải trải qua một số tác dụng phụ thuốc giảm đau bụng kinh với các mức độ khác nhau tuỳ theo trường hợp cụ thể.

Uống thuốc giảm đau bụng kinh có hại không? Các nghiên cứu chỉ ra các tác dụng phụ của thuốc giảm đau bụng kinh NSAID đôi khi có thể gây ra tác dụng phụ như

Đau dạ dày

Cảm giác buồn nôn

Bị đau đầu

Người bệnh có thể buồn ngủ.

Các tác dụng phụ khác của thuốc đau bụng kinh ít gặp hơn

Chức năng gan bất thường.

Các tác dụng phụ thuốc giảm đau bụng kinh rất hiếm gặp

Xuất hiện các rối loạn về máu.

Da bị phồng rộp và bong tróc nhiều; nổi phát ban dát sần, nổi mụn mủ; viêm da dị ứng.

Xuất hiện các phản ứng phù mạch.

Rối loạn về máu như: Giảm tiểu cầu trong máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt.

Gây sưng dây thanh.

Rơi vào tình trạng suy gan cấp tính.

Biện pháp thay đổi lối sống

Để tránh tác dụng phụ của thuốc đau bụng kinh, bạn cần hạn chế sử dụng thuốc. Vậy làm thế nào để cải thiện cơn đau?

Ngoài việc ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi, nên áp dụng các phương pháp sau để hạn chế việc dùng thuốc để giúp giảm đau khi đến kì kinh như sau:

Nên tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất, bao gồm cả quan hệ tình dục, giúp giảm đau bụng kinh cho một số phụ nữ.

Ngoài ra, có thể ngâm mình trong bồn nước nóng hoặc sử dụng miếng đệm nóng. Hoặc có thể sử dụng chai nước nóng hoặc miếng dán nhiệt trên bụng dưới có thể làm dịu cơn đau bụng kinh.

Không những vậy, có thể sử dụng thực phẩm chức năng như vitamin B1 (thiamin), vitamin B6, vitamin E, axit béo omega-3 và magie có thể làm giảm đau bụng kinh.

Việc giảm căng thẳng, nghỉ ngơi nhiều hơn cũng có thể giúp giảm đau bụng kinh.

Liệu pháp thay thế thuốc giảm đau bụng kinh

Ngoài các phương pháp sử dụng thuốc để điều trị giảm đau, dù có thể giúp giảm đau nhưng có thể phải chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc giảm đau bụng kinh. Vì thế, có thể lưu ý đến các phương pháp điều trị không dùng thuốc để giúp giảm đau như:

Phương pháp châm cứu: Một số nghiên cứu phát hiện ra rằng châm cứu giúp giảm đau bụng kinh.

Có thể dùng phương pháp kích thích điện dây thần kinh qua da: Trong các nghiên cứu, TENS hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm đau trong kỳ kinh nguyệt.

Lưu Ý Về Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Dạ Dày

Ngày nay, các bệnh lý về dạ dày ngày càng gia tăng và trẻ hóa với tốc độ đáng lo ngại, đặc biệt là khi có vi khuẩn Helicobacter pylori. Theo đó, giải pháp mà bác sĩ lựa chọn là kê phác đồ điều trị và giảm đau dạ dày nhanh chóng. Tuy nhiên, bệnh nhân cần nắm rõ được các tác dụng phụ của thuốc dạ dày trước khi dùng thuốc.

Công dụng

Thường được sử dụng để điều trị:

Chứng đau bụng.

Ợ chua.

Buồn nôn.

Điều trị hoặc ngăn ngừa tiêu chảy.

Đối với một số trường hợp thì thuốc được bác sĩ chỉ định để kết hợp với một số loại thuốc khác để điều trị chứng viêm loét dạ dày gây ra bởi HP (vi khuẩn Helicobacter pylori).

Lưu ý việc tự ý sử dụng có thể mang lại các tác dụng phụ không mong muốn bởi vì mỗi loại thuốc dạ dày đều có thể có chứa những thành phần khác nhau phục vụ cho mục đích khác nhau, chỉ sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ.

Cơ chế hoạt động

Theo cơ chế làm chậm lại sự phát triển của vi khuẩn có thể gây tiêu chảy.

Tuy nhiên lưu ý nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu sốt và có máu hay chất nhầy trong phân thì tuyệt đối không nên tự ý sử dụng mà phải tham khảo ý kiến từ bác sĩ và nhận chỉ định từ bác sĩ.

Bên cạnh những lợi ích điều trị rõ ràng, bismuth subsalicylate (hoạt chất có trong thuốc dạ dày) có thể gây ra một số tác dụng.

Những tác dụng phụ vô hại

Tác dụng phụ của thuốc dạ dày không quá phổ biến trên thực tế. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là:

Làm phân có màu sẫm.

Đen lưỡi.

Tuy nhiên, đa phần những phản ứng này là vô hại và chúng sẽ biến mất sau khi bệnh nhân ngừng uống thuốc.

Mất nước nghiêm trọng và suy nhược

Hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc cơ sở y tế gần nhất, nếu bạn thấy bất kỳ dấu hiệu nào của triệu chứng mất nước như: Giảm đi tiểu bất thường, khô miệng, khát nước, nhịp tim nhanh hoặc chóng mặt, choáng váng. Bởi vì, một số trường hợp sau khi dùng thuốc cảm thấy mệt vì các phản ứng phụ như nôn mửa, tiêu chảy liên tục (nghiêm trọng) khiến bệnh nhân bị mất nước nghiêm trọng, gây suy nhược.

Chảy máu trong nghiêm trọng

Khi sử dụng thuốc dạ dày sẽ hiếm khi gây chảy máu trong nghiêm trọng.

Nhưng, nếu bạn có các dấu hiệu:

Nôn mửa giống bã cà phê.

Màu phân đen, có máu hoặc chất nhầy.

Đau dạ dày.

Uống thuốc dạ dày bị đau bụng dai dẳng,…

Hãy ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ!

Cảm thấy căng thẳng, lo âu

Đối với tai: Ù, có thể mất thính giác

Đối với mắt: gây vấn đề về thị lực

Lú lẫn

Táo bón (nghiêm trọng)

Tiêu chảy (nghiêm trọng hoặc kéo dài)

Nói lắp (cà lăm) hoặc nói khó

Cảm thấy choáng váng va chóng mặt

Buồn ngủ (nghiêm trọng)

Đối với nhịp thở: nhanh hoặc sâu

Đổ mồ hôi nhiều hơn

Đau đầu (nghiêm trọng hoặc liên tục)

Khát nước thường xuyên

Sa sút tinh thần

Co thắt cơ (đặc biệt ở mặt, cổ và lưng)

Cơ yếu và run rẩy

Buồn nôn hoặc nôn (nghiêm trọng hoặc kéo dài)

Đau dạ dày (nghiêm trọng hoặc kéo dài)

Dị ứng

Nếu bạn dị ứng với thuốc chứa Bismuth subsalicylate hoặc với Aspirin, Salicycat (như Salsalate), hoặc với NSAID (như thuốc Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib) hay bất kỳ tình trạng dị ứng nào khác, hãy báo cho bác sĩ trước khi sử dụng.

Báo cáo tình trạng sức khỏe hiện tại

Chú ý thông báo và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có các vấn đề về chảy máu (như bệnh máu khó đông), phân có máu, có màu đen, hắc ín trước khi sử dụng thuốc.

Hạn chế Aspartame (chất phụ gia tạo ngọt)

Đối với bệnh nhân mắc phenylceton niệu hoặc bất kỳ tình trạng nào được yêu cầu phải hạn chế tiêu thụ Aspartame hoặc Phenylalanin hãy thông báo và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng vì thuốc dạ dày cũng có thể chứa Aspartame (chất phụ gia tạo ngọt).

Trẻ em và thanh thiếu niên không nên dùng thuốc này nếu đang bị thủy đậu, cúm,…

Trẻ em và thanh thiếu niên không nên dùng thuốc này nếu đang bị thủy đậu, cúm hoặc bất kỳ bệnh nào chưa được chẩn đoán vì trong thuốc có thể chứa một hợp chất tương tự như Aspirin (Salicylate).

Có thể tăng nguy cơ mắc hội chứng Reye, một căn bệnh tuy hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng, đối với những trường hợp dùng Aspirin hoặc các loại thuốc tương tự Aspirin.

Nên tránh với những bệnh nhân bị viêm ruột

Nên tránh dùng các loại thuốc này vì có thể gây ảnh hưởng tới đường tiêu hóa đối với những bệnh nhân bị viêm ruột (IBD).

Một số loại thuốc có thể gây các vấn đề về dạ dày bao gồm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc kháng axit, thuốc kháng cholinergic và thuốc đối kháng thụ thể H2.

Đối với phụ nữ mang thai

Chỉ nên sử dụng thuốc dạ dày khi thật cần thiết ( vì có chứa Salicylate ) trong 6 tháng đầu thai kỳ. Đặc biệt, do có thể gây hại cho thai nhi và ảnh hưởng tới việc chuyển dạ/ sinh thường nên không khuyến nghị dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Hãy trao đổi về điều này với bác sĩ trước khi sử dụng.

Thuốc đau dạ dày có thể gây ra một số tác dụng phụ. Chính vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Những đối tượng đặc biệt, bị dị ứng với thuốc không nên sử dụng.

11 Cách Giúp Giảm Đau Bụng Kinh Tại Nhà

3 bệnh khiến đau bụng kinh nguyệt dữ dội và ảnh hưởng đến khả năng mang thaiSKĐS – Nhiều phụ nữ cho rằng đau bụng kinh là thông thường và không phải là nguyên do đáng quan ngại. Nhưng nhiều cơn đau kinh hoàng, dai dẳng hoàn toàn có thể là tín hiệu của những bệnh lý nguy khốn, ảnh hưởng tác động xấu đến năng lực mang thai .Đối phó với những cơn đau bụng kinh hàng tháng hoàn toàn có thể khiến phụ nữ tức bực do đau đớn. Thông thường, cơn đau chuột rút mở màn ở vùng bụng dưới từ một đến hai ngày trước khi máu kinh khởi đầu. May mắn thay, có một số ít giải pháp khắc phục tại nhà khác nhau hoàn toàn có thể giúp phụ nữ giảm đau bụng kinh .

1. Nguyên nhân nào gây ra đau bụng kinh?

3 bệnh khiến đau bụng kinh nguyệt dữ dội và ảnh hưởng đến khả năng mang thaiSKĐS – Nhiều phụ nữ cho rằng đau bụng kinh là thông thường và không phải là nguyên do đáng quan ngại. Nhưng nhiều cơn đau kinh hoàng, dai dẳng hoàn toàn có thể là tín hiệu của những bệnh lý nguy khốn, ảnh hưởng tác động xấu đến năng lực mang thai .Đối phó với những cơn đau bụng kinh hàng tháng hoàn toàn có thể khiến phụ nữ tức bực do đau đớn. Thông thường, cơn đau chuột rút mở màn ở vùng bụng dưới từ một đến hai ngày trước khi máu kinh khởi đầu. May mắn thay, có một số ít giải pháp khắc phục tại nhà khác nhau hoàn toàn có thể giúp phụ nữ giảm đau bụng kinh .

Kinh nguyệt xảy ra khoảng chừng 28 ngày một lần giữa tuổi dậy thì và mãn kinh, ngoại trừ khi mang thai và xảy ra khi tử cung bong tróc niêm mạc mỗi tháng một lần. Đau bụng kinh thường là biểu lộ cơn đau âm ỉ, đau nhói và đau quặn ở vùng bụng dưới, ngay trên xương chậu. Chuột rút là do những cơn co thắt trong tử cung được kích hoạt bởi sự biến hóa nồng độ hormone trong khung hình .

Đau bụng kinh có thể là bình thường nhưng cũng có thể là kết quả của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn.

Bạn đang đọc: 11 cách giúp giảm đau bụng kinh tại nhà

Một số cơn đau, chuột rút và không dễ chịu trong kỳ kinh nguyệt là thông thường. Những người có chu kỳ luân hồi không đều hoặc ra máu nhiều có nhiều năng lực bị chuột rút trong kỳ kinh nghiêm trọng. Các triệu chứng khác hoàn toàn có thể gồm có :

Đau ở lưng dưới và đùi

Buồn nôn và ói mửa

Tiêu chảy hoặc phân lỏng

Phình to

Nhức đầu

Kinh nguyệt đau đớn cũng có thể là kết quả của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, chẳng hạn như:

2. Các cách giảm đau bụng kinh tại nhà

Kinh nguyệt đau đớn cũng hoàn toàn có thể là tác dụng của một thực trạng bệnh lý tiềm ẩn, ví dụ điển hình như :Đối với chuột rút nhẹ đến trung bình, có nhiều giải pháp điều trị tại nhà hoàn toàn có thể giúp giảm đau .

2.1 Áp dụng nhiệt để chườm bụng dưới

Liệu pháp nhiệt hoạt động giải trí bằng cách thư giãn giải trí những cơ của tử cung. Nhiệt cũng hoàn toàn có thể thôi thúc lưu thông máu trong bụng, hoàn toàn có thể làm giảm đau. Điều quan trọng là giữ nhiệt liên tục nhất hoàn toàn có thể tối thiểu trong 30 phút .Đau bụng kinh cũng hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động đến sống lưng dưới. Ở khoảng chừng 10 % phụ nữ có kinh nguyệt, cảm xúc không dễ chịu đủ nghiêm trọng để tác động ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của họ trong 1-3 ngày mỗi tháng. Hãy thử chườm nóng vùng sống lưng dưới để làm dịu những cơn đau nhức .Bụng ấm làm giảm cơn đau bụng kinh .

2. 2 Massage bằng tinh dầu

Sử dụng dầu hoa oải hương làm dầu xoa bóp trị liệu hoàn toàn có thể làm giảm đáng kể cơn đau và không dễ chịu tương quan đến đau bụng kinh. Xoa bóp dầu vào khu vực bị ảnh hưởng tác động là cách tốt nhất, chỉ cần thêm một vài giọt vào dầu luân chuyển. Xoa một lượng nhỏ lên bụng một lần mỗi ngày trong tối thiểu một tuần trước khi khởi đầu kỳ kinh .

2.3 Tắm nước ấm

Tắm nước ấm hoàn toàn có thể chỉ là cách bạn cần để xoa dịu cơn đau và thư giãn giải trí những cơ đang stress. Bạn cũng hoàn toàn có thể thêm một số ít loại tinh dầu thơm vào nước. Nếu bạn không phải là người thích tắm, tắm nước ấm hoàn toàn có thể mang lại những quyền lợi tựa như và giảm đau vùng chậu và những triệu chứng khác .

2.4 Uống nước ấm

Uống nước giúp giảm đầy hơi trong kỳ kinh nguyệt và giảm bớt 1 số ít cơn đau do nó gây ra. Đặc biệt hơn, nước nóng hoàn toàn có thể làm tăng lưu lượng máu và thư giãn giải trí cơ bắp. Cũng hoàn toàn có thể thử những loại trà thảo mộc như hoa cúc, thì là hoặc gừng để giảm đau bụng. Những loại trà này có đặc tính chống viêm giúp giảm co thắt cơ trong tử cung .Uống trà ấm tương hỗ giảm cơn đau bụng kinh rất tốt .

2.5 Giảm đau bằng thuốc

Các a-xít béo hoàn toàn có thể gây ra những cơn co thắt và đau cơ. Thuốc chống viêm như hoàn toàn có thể giúp giảm đau nhanh bằng cách giảm lượng a-xít béo trong khung hình. Trong một số ít trường hợp, bác sĩ hoàn toàn có thể kê đơn thuốc tránh thai nội tiết tố để giảm mức độ nghiêm trọng của những cơn đau bụng kinh. Những viên thuốc này hoạt động giải trí bằng cách làm mỏng dính niêm mạc tử cung, nơi hình thành những a-xít béo, hoàn toàn có thể làm giảm chuột rút và chảy máu. Kiểm soát sinh sản bằng nội tiết tố cũng kiểm soát và điều chỉnh độ dài và tần suất của kỳ kinh nguyệt .

2.6 Tập thể dục

Kéo giãn nhẹ nhàng vùng sống lưng dưới hoặc cơ bụng giúp giảm đau bụng kinh và cải tổ lưu lượng máu khắp khung hình. Di chuyển khung hình giúp bạch huyết ( chất lỏng dư thừa trong khung hình ) lưu thông và hoàn toàn có thể làm giảm đầy hơi. Ngoài ra, tập thể dục hoàn toàn có thể cải tổ tâm trạng. Điều này là do tập thể dục giải phóng endorphin ( chất giả đau tự nhiên ), hoàn toàn có thể giúp giảm cảm xúc đau và chống lại sự căng thẳng mệt mỏi và kiệt sức tương quan đến kỳ kinh .Nếu bị buồn nôn hoặc chóng mặt khi kinh nguyệt ra nhiều, tốt nhất nên tập thể dục ở mức cường độ thấp hơn. Tập ở mức độ từ nhẹ đến trung bình như chạy bộ nhẹ sẽ giúp máu lưu thông và nhịp tim tăng cao. Mồ hôi tiết ra trong quy trình tập luyện cũng hoàn toàn có thể giúp giảm đau bụng kinh .

3. Các bài tập tại nhà để giảm đau bụng kinh

Các bài tập yoga như Sumo squat, tư thế lạc đà, cây cầu, vặn xoắn … cùng với chính sách ẩm thực ăn uống, hoạt động và sinh hoạt, nghỉ ngơi hài hòa và hợp lý để tăng cường sức khỏe thể chất để đối phó với những cơn đau bụng kinh mỗi tháng .

3.1 Sumo Squat

Bắt đầu đứng với bàn chân hơi rộng hơn chiều rộng bằng hông và bàn chân hơi hướng ra ngoàiKhi hít vào, xoay hông và đầu gối để hạ khung hình xuống 90 độ

Khi thở ra, từ từ đứng dậy trở lại vị trí đứng. Thực hiện động tác squat này 10 lần.

3.2 Cây cầu

Thực hiện trên sàn gỗ, co đầu và đặt bàn chân trên mặt đất. Giữ cánh tay của bạn ở bên cạnh của bạn với lòng bàn tay của bạn xuốngNâng lên từ mặt đất đến khi đầu gối, hông và vai của bạn tạo thành một đường thẳngSiết cơ và giữ cho cơ bụng vào để bạn không phải là sống lưng quá mức .

3.3 Ngồi về phía trước uốn cong

Bắt đầu ở tư thế ngồi với hai chân duỗi thẳng trước mặt và cột sống caoHít vào khi bạn vươn người thẳng lên trên đầu để lê dài cột sống của bạnKhi bạn thở ra, vươn tay để nắm lấy ngón chân và khởi đầu đưa khung hình qua đầu chânHạ xuống cho đến khi bạn cảm thấy gân kheo và sống lưng dưới căng nhẹ và giữ trong 30 giâySửa đổi, hơi uốn cong đầu gối nếu tính linh động của gân kheo không được cho phép bạn duỗi thẳng trọn vẹn .

3.4 Tư thế lạc đà

Bắt đầu bằng cách quỳ thẳng sống lưng với hai đầu gối cách nhau bằng hông .Đặt tay lên phía sau xương chậu, những ngón tay hướng xuống sàn. Ngả người ra sau, cằm hơi hếch về phía ngực .Để thực thi tư thế sâu hơn nữa, hãy vươn người ra sau và giữ chặt từng gót chân. Đặt lòng bàn tay lên gót chân, những ngón tay hướng về phía ngón chân và ngón cái giữ bên ngoài mỗi bàn chân .

3.5 Vặn xoắn

Bắt đầu ngồi trên mặt đất. Bắt chéo chân ở đầu gối và đặt bàn chân của chân trên của bạn phẳng phiu trên mặt đất .

Ôm đầu gối về phía ngực và giữ tư thế này trong 5-10 giây.

Đối với xoắn trái: Với chân trái của bạn trên đầu gối phải, xoay về phía đùi trái và móc khuỷu tay phải vào bên ngoài đầu gối của bạn. Đặt tay trái xuống đất phía sau hông trái.

Đối với động tác vặn người phải: Với chân phải trên đầu gối trái, vặn người về phía đùi phải và móc khuỷu tay trái vào bên ngoài đầu gối. Đặt tay phải xuống đất sau hông phải.

Lưu ý dùng thuốc khi bị sốt sau tiêm vaccine phòng COVID-19

12 Tác Dụng Của Lá Húng Chanh, Tác Dụng Phụ, Cách Dùng Và Lưu Ý Cần Biết

Lá húng chanh là gì?

Lá húng chanh (húng quế, húng chanh Thái, húng Lào) là một loại thực vật lai giữa húng quế và húng Mỹ, thuộc họ bạc hà. Loài thảo mộc này được sử dụng chủ yếu trong nấu ăn vì có mùi chanh thơm.

Lá húng chanh là một nguồn cung cấp chất chống oxy hóa, những chất có tác dụng chống lại các gốc tự do trong cơ thể. Sự cân bằng giữa các gốc tự do và chất chống oxy hóa là cần thiết cho chức năng sinh lý thích hợp.

Chính các gốc tự do gây ra tổn thương đáng kể cho các tế bào và làm tăng nguy cơ mắc nhiều biến chứng sức khỏe, như bệnh tim, ung thư, tiểu đường và viêm khớp. Do đó, việc áp dụng nguồn chất chống oxy hóa bên ngoài có thể hỗ trợ đối phó với stress oxy hóa này.

Ngoài ra, lá húng chanh có chứa flavonoid, một hợp chất cũng được tìm thấy nhiều trong các loại thực vật khác, có tác dụng giúp tăng cường hệ miễn dịch, làm chậm tác động của quá trình lão hóa và bảo vệ cấu trúc tế bào khỏi bị hư hại.

Nhờ flavonoid từ húng chanh giúp tăng cường hệ miễn dịch

Chất phytochemical có tiềm năng chống oxy hóa rất lớn và được quan tâm nhiều bởi tác dụng có lợi của chúng đối với sức khỏe của con người.

Chất này trong lá húng chanh có hoạt tính sinh học giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh ung thư khác nhau, chẳng hạn như ung thư da, ung thư phổi, ung thư miệng và ung thư gan.

Phytochemical đem các lợi ích sức khỏe ngoài dinh dưỡng cơ bản để giảm nguy cơ mắc các bệnh

Eugenol là một thành phần chính trong nhiều loại tinh dầu, và có đặc tính kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm và chống oxy hóa nên đã được sử dụng linh hoạt trong nhiều trường hợp.

Húng chanh cũng có chứa eugenol và với đặc tính chống viêm, đảm bảo đường tiêu hóa khỏe mạnh. Húng chanh có lợi cho hệ tiêu hóa và thần kinh đồng thời đảm bảo quá trình tiêu hóa tối ưu và cân bằng độ pH thích hợp trong cơ thể.

Lá húng chanh thân thiện với hệ tiêu hóa

Húng chanh có chứa nhiều loại tinh dầu có tác dụng làm sạch làn da từ sâu bên trong. Đối với người da dầu, làm sạch mặt là vô cùng cần thiết để tránh bít tắc lỗ chân lông, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, gây nên mụn.

Bên cạnh việc làm sạch, tinh chất trong húng chanh cũng có khả năng loại bỏ tạp chất, bụi bẩn và dầu nhờn làm tắc nghẽn lỗ chân lông, góp phần hỗ trợ người sử dụng dễ dàng hơn trong việc làm sạch da.

Đặc tính kháng khuẩn và chống viêm của lá húng chanh kết hợp với khả năng làm sạch sâu sẽ giúp giải quyết tình trạng mụn trứng cá.

Lá húng chanh có hiệu quả trong làm sạch da dầu

Nhờ tác dụng làm chậm quá trình giải phóng đường trong máu, không để đường máu tăng nhanh, lá húng chanh hỗ trợ người bệnh kiểm soát bệnh tiểu đường.

Hãy thêm húng chanh vào chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường

Vì húng chanh có đặc tính chống viêm mạnh và chứa nhiều tinh dầu như citronellol, linalool và eugenol, nên nó có công dụng hỗ trợ điều trị một loạt các bệnh, bao gồm bệnh viêm ruột, bệnh tim và viêm khớp dạng thấp.

Hơn nữa, sử dụng húng chanh cũng có thể giúp trị đau đầu, sốt, cảm lạnh và ho, cảm cúm và đau họng. Đây là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của lá húng chanh ở trong dân gian khi người bệnh ưu tiên sử dụng thảo dược tự nhiên hơn để điều trị những triệu chứng thông thường.

Húng chanh có khả năng chống viêm

Adaptogen trong lá húng chanh là chất chống căng thẳng do khả năng giúp cơ thể con người thích nghi với căng thẳng vật lý, hóa học hoặc sinh học.

Nó giúp người sử dụng đối phó với lo lắng và trầm cảm nhờ khả năng kích thích chất dẫn truyền thần kinh kiểm soát năng lượng và các hormone tạo cảm giác hạnh phúc.

Lá húng chanh giúp giải độc gan và đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự tích tụ chất béo trong gan, giúp gan khỏe mạnh hơn.

Không chỉ có lợi cho gan, dược liệu này còn giúp chăm sóc sức khỏe tổng thể của người sử dụng bởi gan là cơ quan thực hiện nhiều chức năng khác trong cơ thể.

Húng chanh là một loại thảo mộc kỳ diệu cho gan, một trong những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể

Như đã đề cập ở trên, lá húng chanh có chứa eugenol, một hợp chất hóa học có khả năng hỗ trợ ngăn chặn các kênh canxi, từ đó làm giảm huyết áp. Các loại tinh dầu trong húng chanh cũng góp phần làm giảm mức độ chất béo trung tính và cholesterol trong cơ thể.

Ngoài ra, magie được tìm thấy trong loại thảo mộc này cải thiện lưu thông máu và giúp các mạch máu và cơ bắp thư giãn, ngăn ngừa chuột rút cơ bắp.

Chiết xuất húng chanh ngăn ngừa bệnh tim theo nhiều cơ chế

Bên cạnh những công dụng khác mà húng chanh sở hữu, đặc tính kháng khuẩn của nó là một trong những điểm đáng được chú ý nhất. Nó giúp chống lại một loạt bệnh nhiễm trùng, bao gồm dị ứng da, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp và ổ bụng.

Lá húng chanh có khả năng ngăn ngừa nhiễm trùng

Húng chanh là một nguồn beta-carotene tuyệt vời. Khi vào cơ thể, beta-carotene chuyển hóa thành vitamin A, một loại vitamin có công dụng hỗ trợ hoạt động của màng nhầy và cần thiết cho một thị lực tốt. Thiếu hụt vitamin A có thể dẫn tới bệnh khô mắt, chứng quáng gà,…

Beta-carotene một sắc tố được tìm thấy hầu hết trong các loại rau có màu sắc rực rỡ

Húng chanh giữ cho cortisol, một hormone gây căng thẳng trong tầm kiểm soát. Nồng độ hormone này tăng cao có thể gây ra nhiều tình trạng sức khỏe như tiểu đường, giảm chức năng miễn dịch, béo phì và thậm chí là các vấn đề về trí nhớ.

Lá húng chanh có tác dụng trong kiểm soát nồng độ cortisol

Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), húng quế thường được công nhận là an toàn khi được sử dụng với lượng thường thấy trong thực phẩm.

Tuy nhiên tinh dầu húng chanh có thể không an toàn khi sử dụng bằng đường uống trong thời gian dài vì có chứa estragole có thể gây hại cho gan.

Tinh dầu hay chiết xuất có thể làm chậm quá trình đông máu và khiến tình trạng rối loạn chảy máu trầm trọng hơn. Vì lý do này, các chuyên gia khuyên bạn nên ngừng sử dụng húng chanh ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.

Ngoài ra, chiết xuất từ ​​húng chanh có tác dụng hạ huyết áp. Do đó, nếu bạn bị huyết áp thấp thì cần lưu ý hạn chế sử dụng.

Advertisement

Lưu ý khi sử dụng tinh dầu húng chanh bằng đường uống vì có thể gây hại cho gan

Húng chanh có thể dùng dưới dạng giã đắp, thuốc xông, sắc hoặc vắt lấy nước uống. Tùy thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh mà liều dùng sẽ khác nhau.

Húng chanh tươi thường được dùng với liều 10 – 16 gam một ngày.

Húng chanh có nhiều cách sử dụng khác nhau tùy theo từng tình trạng bệnh

Húng chanh có nhiều tác dụng đối với sức khỏe nhưng nếu sử dụng không đúng cách sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực:

Lá và thân cây húng chanh có nhiều lông nên dễ gây kích ứng đối với những người có làn da nhạy cảm.

Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú nên thận trọng khi dùng húng chanh để trị bệnh, tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng húng chanh để điều trị bệnh

Đương quy là gì? Công dụng, cách dùng, lưu ý khi sử dụng

Đỗ trọng là gì? Tác dụng, cách dùng của đỗ trọng

Cao táo gai (Hawthorn) là gì? Lợi ích của cao táo gai đối với sức khỏe

Nguồn: Verywellfi, Thuocdantoc, Dongyvietnam, Lybrate

Các Tác Hại Của Thuốc Giảm Cân Bạn Nên Nắm Rõ

Thuốc giảm cân với cơ chế tăng hoạt động trao đổi chất thường chứa các chất kích thích như amphetamin. Chúng tác động lên hệ thần kinh trung ương khiến cơ thể mệt mỏi.

Tác hại của thuốc giảm cân ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch. Những chất kích thích trên làm tăng huyết áp, nhịp tim dẫn đến đau tim và đột quỵ. Bệnh nhân tim mạch không được sử dụng thuốc giảm cân loại này vì có thể dẫn đến suy tim.

Uống thuốc giảm cân có hại cho hệ tiêu hoá, đặc biệt khi lạm dụng chúng. Nhiều thuốc giảm cân hoạt động bằng cơ chế làm đầy ống tiêu hoá, làm mất cảm giác thèm ăn. Thuốc có thể gây nguy cơ bị tắc ruột với bệnh nhân bị chứng to kết tràng hoặc hẹp đường tiêu hoá.

Ngoài ra, một số thuốc giảm cân ngăn chặn sự hấp thu chất béo trong cơ thể, thay đổi quá trình tiêu hoá. Thuốc gây ra tác dụng phụ như cảm giác đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.

Thuốc giảm cân có hại do chứa các chất kích thích tác động về mặt tinh thần, trạng thái cảm xúc. Nếu duy trì sử dụng thuốc giảm cân trong thời gian dài có thể gây kích động và thay đổi tâm trạng. Nếu bạn mắc chứng rối loạn lo âu, sử dụng thuốc giảm cân có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng.

Ngoài ra, chất kích thích trong thuốc giảm cân tạo ra nhiều năng lượng, tăng tốc quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Kết quả nhịp tim tăng nhanh hơn, cơ thể căng thẳng và mất ngủ kéo dài, ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc của ngày hôm sau.

Để sở hữu thân hình lý tưởng, bạn có thể áp dụng những phương pháp an toàn khác như tập thể dục, yoga. Tác hại của thuốc giảm cân có thể ảnh hưởng rất nhiều tới sức khoẻ tinh thần và gây mất ngủ.

Tác hại của thuốc giảm cân là do chứa chất nội tiết tố tuyến giáp Thyroxin. Chất này có tác dụng tăng cường chuyển hoá các chất béo trong cơ thể. Tuy nhiên, thuốc chỉ có công dụng với những bệnh nhân béo phì do thiếu Thyroxin. Dư Thyroxin trong cơ thể có thể gây tổn hại tim, ức chế chức năng tuyến giáp khiến người sử dụng có nguy cơ bị bướu cổ.

Việc giảm cân nhanh với thuốc giảm cân không những gây hại cho sức khoẻ mà còn có nguy cơ tăng cân trở lại sau khi dùng thuốc. Một số khuyến cáo của bác sĩ trong việc sử dụng nhằm tránh tác hại của thuốc giảm cân:

Tham khảo ý kiến bác sĩ về các loại thuốc giảm cân phù hợp với thể trạng của cơ thể, từ đó có thể hạn chế tối đa tác hại của thuốc giảm cân.

Mua thuốc từ các nhà phân phối uy tín nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả.

 Nhận biết tác dụng phụ có thể xảy ra và liên hệ bác sĩ ngay khi triệu chứng xuất hiện.

Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn không giảm cân trong vòng 12 tuần sau khi dùng thuốc.

Báo với bác sĩ nếu bạn có sử dụng đồng thời các thuốc khác.

DS. Hoàng Thuỷ Tiên 

Thuốc Hapacol Extra Tác Dụng, Liều Dùng, Giá Bao Nhiêu?

Hapacol Extra

Nhóm thuốc:

Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp

Dạng bào chế:

Viên nén

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Paracetamol 500 mg; Cafein 65 mg

SĐK:

VD-20570-14

Nhà sản xuất:

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG – VIỆT NAM

Nhà đăng ký:

Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG

Nhà phân phối:

Chỉ định:

DƯỢC LỰC HỌC:

Kết hợp giữa Paracetamol và Cafein có tác dụng giảm nhanh các cơn đau, hạ sốt với hiệu quả rất cao. Paracetamol có tác động trung ương – ngoại biên, có hoạt tính giảm đau, hạ nhiệt là do ức chế hoạt động của men cyclooxygenase trong quá trình tổng hợp Prostaglandin – là chất gây sốt, viêm, đau trong cơ thể. Paracetamol hạ nhiệt mạnh còn do tác động lên vùng dưới đồi, do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Cafein có tác dụng kích thích nhẹ hệ thần kinh trung ương, hỗ trợ giảm đau và giúp cho hoạt động của cơ được dễ dàng.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Paracetamol hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1,25 – 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận.

Làm giảm đau nhanh chóng và hiệu quả các cơn đau như đau đầu, đau nửa đầu, đau họng, đau bụng kinh, đau sau nhổ răng hoặc các thủ thuật nha khoa, đau răng, đau nhức cơ, gân, đau do chấn thương, đau do viêm khớp, viêm xoang, đau nhức do cảm lạnh, cảm cúm. Hạ sốt nhanh.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: ngày uống 1 đến 4 lần, mỗi lần uống 1 hoặc 2 viên.

Không dùng quá 8 viên/ ngày.

Khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần uống là 4 giờ.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:

Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Biểu hiện của quá liều: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.

Cách xử trí:

Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/ kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.

Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.

Chống chỉ định:

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Người bệnh thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase

Tương tác thuốc:

Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của Coumarin và dẫn chất Indandion.

Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời Phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.

Tác dụng phụ:

Ít gặp: Da: ban da.Dạ dày – ruột: nôn, buồn nôn. Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu. Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng liều cao, kéo dài.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của Methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Thông tin thành phần Paracetamol

Dược lực:

Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.

Dược động học :

– Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

– Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

– Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.

– Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.

Tác dụng :

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Chỉ định :

* Giảm đau: 

Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh… Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.

Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp.

Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt. 

* Hạ sốt:

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

Liều lượng – cách dùng:

Cách dùng:

Paracetamol thường dùng uống. Đối với người bệnh không uống được có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng, tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát.

Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.

Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.

Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4 g một ngày, liều một lần lớn hơn 1 g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.

Để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg, trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tuỳ theo mỗi bệnh nhi.

Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.

Chống chỉ định :

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, hoặc gan.

Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.

Tác dụng phụ

Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.

Thông tin thành phần Cafein

Dược lực:

Cafein là thuốc thuộc dẫn xuất xanthin được chiết từ cà phê, ca cao hoặc tổng hợp từ acid uric. Cafein có tác dụng rõ trên thần kinh trung ương.

Dược động học :

Thuốc hấp thu nhanh qua đường uống và đường tiêm, sinh khả dụng qua đường uống đạt trên 90%. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống thuốc khoảng 1 giờ.

Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, qua nhau thai và sữa mẹ, thể tích phân bố 0,4 – 0,6 L/kg.

Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá ở gan bằng phản ứng demethyl và oxy hoá.

Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 3 – 7 giờ, kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.

Tác dụng :

– Trên thần kinh trung ương: cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não làm giảm các cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên, nếu dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là ức chế. Liều cao, cafein tác dụng trên toàn bộ hệ thần kinh gây cơn giật rung.

– Trên hệ tuần hoàn: cafein kích thích làm tim đập nhanh, mạnh, tăng lưu lượng tim và lưu lượng mạch vành nhưng tác dụng kém theophylin. Ở liều điều trị thuốc ít ảnh hưởng tới huyết áp.

– Trên hệ hô hấp: kích thích trung tâm hô hấp, làm giãn phế quản và giãn mạch phổi. Tác dụng này càng rõ khi trung tâm hô hấp bị ức chế.

– Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giảm nhu động ruột, gây táo bón, tăng tiết dịch vị (có thể gây loét dạ dày – tá tràng).

– Trên cơ trơn: thuốc có tác dụng giãn cơ trơn mạch máu. mạch vành, cơ trơn phế quản và cơ trơn tiêu hoá. Đặc biệt, tác dụng giãn cơ trơn càng rõ khi cơ trơn ở trạng thái co thắt.

– Trên thận: thuốc làm giãn mạch thận, tăng sức lọc cầu thận, giảm tái hấp thu Na+ nên có tác dụng lợi tiểu. Tuy nhiên, tác dụng lợi tiểu của cafein kém theophylin và theobromin.

Tác dụng khác: thuốc còn tăng hoạt động của cơ vân, tăng chuyển hoá.

Cơ chế tác dụng : Cafein ngăn cản phân huỷ AMPv do ức chế cạnh tranh với phosphodiesterase. Nồng độ AMPv tăng sẽ thúc đẩy các phản ứng làm tăng calci nội bào, tăng hoạt động của cơ tim, tăng chuyển hoá, tăng phân huỷ lipid, tăng glucose máu.

Chỉ định :

Kích thích thần kinh trung ương khi mệt mỏi, suy nhược.

Suy hô hấp, tuần hoàn.

Chỉ định khác: hen phế quản, suy tim trái cấp.

Liều lượng – cách dùng:

Ống tiêm 1 ml dung dịch 0,7%.

Uống 0,1 – 0,2 g/lần, 2 lần /24h. Tiêm dưới da 0,25 g/lần, 1 – 2 lần/24h.

Chống chỉ định :

Mẫn cảm với thuốc.

Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Tác Dụng Phụ Của Thuốc Đau Bụng Kinh trên website Bgxq.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!