Xu Hướng 9/2023 # Đau Mắt Đỏ Có Lây Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ # Top 17 Xem Nhiều | Bgxq.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Đau Mắt Đỏ Có Lây Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đau Mắt Đỏ Có Lây Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bgxq.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đau mắt đỏ là tên thường gọi là chứng viêm kết mạc. Đây là tình trạng viêm phần kết mạc mắt do nhiễm trùng hoặc dị ứng. Bệnh thường trở nên tốt hơn trong một vài tuần mà không cần điều trị. Người bệnh có thể bị viêm kết mạc ở một hoặc cả hai mắt.

Các triệu chứng đau mắt đỏ của có thể bao gồm:1

Cảm giác có gì đó ở trong mắt hoặc cảm giác có sạn trong mắt.

Mắt đỏ.

Cay mắt, ngứa mắt.

Đau mắt (điều này thường xảy ra với dạng vi khuẩn).

Chảy nước mắt.

Mí mắt sưng húp.

Tầm nhìn mờ hoặc mơ hồ.

Nhạy cảm hơn với ánh sáng.

Nhiều chất nhầy, mủ hoặc dịch đặc màu vàng chảy ra từ mắt.

Khả năng lây truyền bệnh đau mắt đỏ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân có thể do virus, do vi khuẩn, do dị ứng hoặc do chất gây kích ứng gây ra. Viêm kết mạc do vi khuẩn và virus rất dễ lây lan từ người này sang người khác. Viêm kết mạc dị ứng và do chất gây kích ứng không lây nhiễm.2

Tuy nhiên, thực tế, có thể khó xác định nguyên nhân chính xác của viêm kết mạc vì một số triệu chứng có thể giống nhau bất kể nguyên nhân là gì. Do đó, cần thực hiện biện pháp phòng ngừa để phòng tránh tối đa việc nhiễm bệnh.

Các đường lây của bệnh đau mắt đỏ

Đau mắt đỏ có thể truyền sang người khác theo cách giống như các bệnh nhiễm trùng do virus và vi khuẩn khác có thể lây lan. Chúng thường lây lan từ người bệnh sang người khác thông qua:1 3

Tiếp xúc cá nhân gần gũi, chẳng hạn như chạm hoặc bắt tay.

Tiếp xúc với dịch tiết từ người nhiễm bệnh như ghèn mắt, rỉ mắt, nước bọt, nước mắt,…

Tiếp xúc vào đồ vật hoặc bề mặt có vi khuẩn hay virus. Sau đó chạm vào mắt trước khi rửa tay.

Có thể lây lan qua không khí từ các giọt đường hô hấp do ho và hắt hơi.

Sử dụng chung đồ dùng cá nhân bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus.

Ngoài ra, nguy cơ bị đau mắt đỏ sẽ cao hơn ở người đeo kính áp tròng. Đặc biệt nếu chúng là loại kính áp tròng đeo lâu, kính không được làm sạch đúng cách hoặc không phải của chính bạn. Đó là bởi vì vi khuẩn hay virus có thể sống và phát triển trên kính.

Đau mắt đỏ nhìn có lây không? Vì sao?

Nhiều người thường nhầm tưởng rằng sẽ bị lây bệnh đau mắt đỏ khi nhìn vào mắt người bệnh. Việc nhìn vào mắt người bệnh đau mắt đỏ không thể khiến bệnh lây truyền.

Như đã nêu phía trên, đối với trường hợp viêm kết mạc do lây nhiễm thì nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn hoặc virus. Và con đường lây nhiễm là qua tiếp xúc trực tiếp người bệnh, dịch tiết hay đồ dùng có vi khuẩn hay virus.

Về phía người bệnh1 4

Viêm kết mạc do virus và vi khuẩn có thể lây lan từ người này sang người khác. Làm theo những lời khuyên này để không lây nhiễm cho người khác hoặc tự lây nhiễm lại cho mình:

Sử dụng khăn tay hoặc khăn giấy sạch mỗi khi bạn lau mặt và mắt.

Che miệng và mũi khi hắt hơi và bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.

Rửa tay thường xuyên bằng nước xà phòng ấm. Luôn rửa sạch tay trước và sau khi ăn, khi đi vệ sinh hoặc sau khi hắt hơi hoặc ho.

Giặt vỏ gối, khăn trải giường, khăn mặt và khăn tắm thường xuyên bằng nước nóng và chất tẩy rửa. Rửa tay sau khi xử lý các vật dụng như vậy.

Cố gắng không chạm vào mắt, nhất là bên mắt bị bệnh. Nếu vô tình chạm phải, bạn cần rửa tay ngay lập tức.

Không trang điểm mắt khi mắt đang bị nhiễm trùng. Thay đồ trang điểm khác nếu bạn bị nhiễm trùng mắt. Không dùng chung dụng cụ trang điểm mắt với người khác.

Đảm bảo làm sạch hoặc thay thế kính áp tròng theo khuyến nghị của bác sĩ Nhãn khoa.

Không nên đeo kính áp tròng cho đến khi hết viêm kết mạc.

Về phía người khỏe mạnh4

Nếu ở gần người bị viêm kết mạc, có thể giảm nguy cơ lây nhiễm bằng cách làm theo các bước sau:

Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước ấm trong ít nhất 20 giây. Nếu không có xà phòng và nước ấm, hãy sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn có chứa ít nhất 60% cồn để làm sạch tay.

Rửa tay sau khi tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh hoặc đồ vật mà người đó sử dụng. Ví dụ, rửa tay sau khi giúp người bệnh nhỏ thuốc nhỏ mắt hoặc sau khi giặt drap giường, vỏ gối,… của người bệnh.

Tránh chạm vào mắt khi chưa rửa tay.

Không dùng chung đồ dùng với người bệnh đau mắt đỏ. Ví dụ: không dùng chung gối, khăn lau, khăn tắm, thuốc nhỏ mắt, đồ trang điểm mắt hoặc mặt, cọ trang điểm, kính áp tròng, hộp đựng kính áp tròng hoặc kính đeo mắt,…

Viêm Cổ Tử Cung Có Nguy Hiểm Không? Câu Trả Lời Từ Bác Sĩ

Câu hỏi “Viêm cổ tử cung có nguy hiểm không?” luôn là nỗi lo của nhiều chị em phụ nữ. Biến chứng của bệnh là viêm vùng chậu hoặc có thể dẫn đến vô sinh và viêm phúc mạc – một bệnh nhiễm trùng đe dọa tính mạng. Hơn nữa, những vi sinh vật này cũng có thể lây truyền cho bạn tình khi quan hệ. Do đó, việc nắm rõ mức độ nguy hiểm của bệnh viêm cổ tử cung là vô cùng cần thiết. 

Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở cổ tử cung. Nguyên nhân của bệnh lí này có thể là do nhiễm trùng (vi khuẩn hoặc virus); hoặc không phải nhiễm trùng (sự kích ứng quá mức của tác động vật lý hoặc hóa học) làm tổn thương cổ tử cung.

Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, nhất là nhiễm vi khuẩn chlamydia và bệnh lậu, là những nguyên nhân phổ biến nhất của viêm cổ tử cung.1

Một số phụ nữ có thể không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào do viêm cổ tử cung. Trong khi những người khác có thể xuất hiện các triệu chứng phổ biến như:

Tiết dịch âm đạo bất thường (màu sắc giống mủ hay mùi hôi).

Đau vùng xương chậu hay dưới rốn, có thể kèm theo sốt.

Chảy máu giữa chu kỳ kinh hoặc sau khi quan hệ tình dục.

Vấn đề tiết niệu như rối loạn đi tiểu (tiểu đau, tiểu khó, tiểu nhiều lần…).

Nhiễm trùng bên trong âm đạo dễ dàng lan đến cổ tử cung. Sau đó, các mô của cổ tử cung có thể bị viêm và tạo thành vết loét. Một trong những dấu hiệu ban đầu của tình trạng này là tiết dịch âm đạo giống như mủ.

Viêm vùng chậu

Cổ tử cung của bạn hoạt động như một rào cản để ngăn vi khuẩn và virus xâm nhập vào tử cung của bạn. Khi cổ tử cung bị nhiễm trùng, nguy cơ vi khuẩn hay virus di chuyển vào tử cung của bạn cao hơn. Nếu viêm cổ tử cung do nhiễm chlamydia hoặc bệnh lậu lây lan đến tử cung hoặc ống dẫn trứng sẽ có nguy cơ gây biến chứng viêm vùng chậu.

Nếu bạn có bất kì dấu hiệu nào nghi ngờ viêm vùng chậu, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt. Bệnh lí này thường có thể điều trị khỏi bằng thuốc kháng sinh.

Ảnh hưởng đến thai kì

Phụ nữ mới mang thai hoặc những người đang cố gắng mang thai nên được tầm soát viêm cổ tử cung càng sớm càng tốt. Khi bị viêm cổ tử cung do lây qua đường tình dục, phụ nữ đang mang thai có thể gặp những tình huống xấu như chuyển dạ sớm và sẩy thai.

Mắc các bệnh lây qua đường tình dục

Viêm cổ tử cung cũng có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm nhiều loại virus từ bạn tình bị nhiễm bệnh. Trong đó, đáng lo ngại nhất là HPV và HIV. Nhiễm HPV sẽ có nguy cơ tiến triển thành ung thư cổ tử cung nếu không điều trị sớm. Với bệnh lí suy giảm miễn dịch ở người do HIV, khi được chẩn đoán và điều trị sẽ giảm nguy cơ lây lan trong cộng đồng.

Nguy cơ bị viêm cổ tử cung cao hơn nếu có những yếu tố sau:

Quan hệ tình dục trong thời gian gần đây mà không sử dụng bao cao su.

Có nhiều bạn tình.

Đã từng bị viêm cổ tử cung trước đây.

Quan hệ tình dục an toàn

Phụ nữ nên đề nghị bạn tình của bạn luôn sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách khi quan hệ tình dục. Bao cao su rất hiệu quả trong việc chống lại sự lây lan của các bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu và chlamydia. Chúng là những tác nhân thường gặp gây viêm cổ tử cung.

Tuy nhiên, điều quan trọng bạn nên nhớ là bao cao su không thể đảm bảo sự bảo vệ hoàn toàn cho bạn và cả bạn tình. Do đó, bạn nên có một mối quan hệ lâu dài với một bạn tình. Hạn chế số lượng bạn tình có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh lây qua đường tình dục.

Tránh các nguyên nhân gây viêm cổ tử cung không do nhiễm trùng

Bạn nên tránh sử dụng những sản phẩm có hóa chất. Bao gồm thuốc diệt tinh trùng hoặc cao su latex trong bao cao su. Không thụt rửa nếu chưa có chỉ định của bác sĩ. Nên hạn chế sử dụng các dụng cụ tổn thương cổ tử cung. Ví dụ như màng ngăn, vòng tránh thai hay vòng nâng cổ tử cung…

Phụ nữ cũng không sử dụng các sản phẩm vệ sinh phụ nữ có chất độc hại. Những chất này có thể gây kích ứng âm đạo và cổ tử cung. Nếu thực hiện những phương pháp trên, bạn có thể giúp ngăn ngừa tái phát một số đợt viêm cổ tử cung.

Kiểm soát tốt các bệnh lí kèm theo

Nếu bạn bị tiểu đường, hãy cố gắng tuân thủ điều trị. Bên cạnh đó, người bệnh cần có chế độ ăn uống hợp lí để kiểm soát tốt lượng đường trong máu.

Mỗi phụ nữ có thể xuất hiện một hay nhiều triệu chứng của bệnh khác nhau. Tuy nhiên, các triệu chứng của viêm cổ tử cung có thể giống như những bệnh lí phụ khoa khác. Vậy nên, bạn luôn cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Đó cũng là cách giúp bạn phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của viêm cổ tử cung như viêm vùng chậu, vô sinh hay sảy thai.

Người Bị Sởi Làm Gì Cho Nhanh Khỏi? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ

Sởi là một bệnh cấp tính, dễ lây lan do virus sởi, thuộc họ Paramyxoviridae và giống Morbillivirus gây ra qua tiếp xúc trực tiếp và qua không khí. Bệnh sởi có khả năng gây tử vong nhưng vẫn có thể phòng ngừa được bằng vắc-xin.

Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi như sốt, phát ban, có thể có thêm các triệu chứng như ho, sổ mũi, viêm kết mạc,… Bên cạnh đó, nếu bệnh sởi khởi phát nặng có thể để lại các biến chứng của bệnh như viêm phổi, nhiễm khuẩn thứ phát do vi khuẩn, các biến chứng ở thần kinh trung ương như viêm não tủy lan tỏa cấp tính, viêm não xơ cứng,…

Theo thống kê từ WHO, đã có hơn 140.000 trường hợp tử vong do sởi vào năm 2023.1

Không có liệu pháp kháng virus nào cụ thể để điều trị bệnh sởi, chủ yếu là điều trị hỗ trợ.2 Do đó, chế độ ăn uống và sinh hoạt hằng ngày đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị bệnh, giúp bệnh sởi nhanh khỏi.

1. Chế độ ăn uống

Chăm sóc dinh dưỡng là vô cùng quan trọng trong dự phòng và hỗ trợ điều trị bệnh sởi để giúp cơ thể tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh, giảm nguy cơ mắc các biến chứng hay giảm nhẹ biến chứng khi đã mắc. Một chế độ dinh dưỡng tốt, uống đầy đủ nước là các biện pháp chăm sóc hỗ trợ theo khuyến cáo của WHO.1

Với trẻ em, cần được bổ sung 2 liều vitamin A cách nhau 24 giờ khi được chẩn đoán bệnh sởi. Phương pháp này giúp điều trị phục hồi mức vitamin A thấp trong thời kỳ sởi gây ra và giúp ngăn ngừa tổn thương mắt và mù lòa.1

Người mắc sởi thường bỏ ăn do tình trạng nhiễm trùng và viêm loét miệng. Nôn và tiêu chảy cũng làm giảm hấp thu, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh đòi hỏi cao giúp người bệnh hồi phục nhanh:3

Chế độ ăn đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: chất bột đường (gạo, bột), chất đạm (thịt, cá, trứng), chất béo (dầu, mỡ), vitamin – chất khoáng (rau, quả).

Đối với trẻ bú mẹ: bà mẹ cần tiếp tục cho con bú, cho bú nhiều lần hơn, kết hợp với ăn bổ sung hợp lý.

Cách chế biến: mềm dễ tiêu, nấu chín kỹ và khi ăn nên chia thành nhiều bữa. Tốt nhất nên chế biến theo khẩu vị người bệnh.

Bên cạnh đó, cần lựa chọn các thực phẩm giàu kẽm cho bữa ăn, nhất là trong trường hợp người bệnh có biến chứng tiêu chảy, viêm phổi.3 Kẽm có vai trò quan trọng, cần cho phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch. Thiếu kẽm sẽ làm chức năng miễn dịch suy giảm, điều này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus.4 Một số món ăn có chứa kẽm có thể kể đến như: gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, tôm,…

Ngoài ra, bữa ăn của người bệnh sởi cũng nên có các loại thực phẩm giàu vitamin C, như: cam, bưởi, xoài, chuối, rau đay, rau dền, mồng tơi,…4

2. Sinh hoạt hằng ngày

Khi bị bệnh sởi, bệnh nhân cần được cách ly và chăm sóc chu đáo.

Để bệnh sởi nhanh khỏi, chế độ sinh hoạt hàng ngày cũng được mọi người quan tâm. Một số biện pháp giúp cơ thể thoải mái – cũng là một cách giúp bệnh sởi nhanh hết:5

Để cơ thể thư giãn, nghỉ ngơi và hạn chế các hoạt động nặng nhọc.

Uống nhiều nước: khoảng 8 ly nước/ ngày, cùng với các chất lỏng khác như nước chanh pha loãng, nước lúa mạch, nước cam, nước dừa,..

Làm ẩm mũi

Để mắt nghỉ ngơi: giảm độ sáng của đèn hoặc đeo kính râm nếu mắt cảm thấy khó chịu.

Bên cạnh đó, chúng ta cần:3

Sử dụng khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi. Vứt khăn giấy đã sử dụng vào thùng.

Với người bệnh có triệu chứng sốt cao, cần để bệnh nhân nằm ở nơi thoáng mát, tránh gió lùa.

Tắm, lau người, vệ sinh răng miệng: bằng nước ấm, xà phòng và khăn mềm.

Không nên kiêng nước do có thể ảnh hưởng đến việc vệ sinh, dẫn đến viêm da, tắc mũi họng, loét giác mạc,…

1. Chế độ ăn uống

Người bệnh sởi nên tránh sử dụng những loại thực phẩm sau:

Tránh những thức ăn có nhiều dầu mỡ, thực phẩm có chứa chất béo, đồ chiên, đồ ăn vặt đã qua chế biến.

Không uống nước có chứa caffeine như nước ngọt, cà phê,… do có thể làm gia tăng biến chứng của bệnh sởi.

Tránh sữa và các sản phẩm làm từ sữa vì chúng có thể làm cho tình trạng bệnh trầm trọng hơn.

Không sử dụng các loại gia vị gây khó tiêu.

Tránh ăn đồ cay nóng: do gây ra cảm giác nóng rát, khó chịu, làm cho các vết loét lâu lành.

2. Sinh hoạt hằng ngày

Bên cạnh các hoạt động sinh hoạt hằng ngày cần được tăng cường để giúp nhanh chóng giúp bệnh sởi nhanh khỏi, chúng ta cũng cần tránh một vài hoạt động để không làm bệnh trầm trọng hơn và hạn chế lây lan cho người khác:

Không dùng chung dao kéo, cốc, khăn tắm, quần áo hoặc các dụng cụ đồ dùng thường ngày để tránh lây lan bệnh sởi.

Không được để phòng kín, nên giữ cho phòng được thông thoáng.

Không nên tắm lâu, không năm tắm nơi có gió. Cần chú ý vệ sinh răng miệng sau mỗi bữa ăn.

Không nên vệ sinh, tắm rửa quá nhiều vì có thể gây ra viêm da, bội nhiễm da.

Tránh tiếp xúc với trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai và những người có hệ thống miễn dịch yếu.

Bệnh Đái Tháo Nhạt Có Nguy Hiểm Không? Và Câu Trả Lời

Định nghĩa

Đái tháo nhạt là một tình trạng do sản xuất không đủ hormone chống bài niệu (ADH), một loại hormone giúp thận và cơ thể điều hòa lượng nước. Bình thường, hormone chống bài niệu kiểm soát việc thải ra nước tiểu của thận. Nó được tiết ra bởi vùng dưới đồi (một tuyến nhỏ nằm ở đáy não). Sau đó hormone này được lưu trữ trong tuyến yên và được giải phóng vào máu.

ADH được tiết ra giúp giảm lượng nước tiểu để không xảy ra tình trạng mất nước. Tuy nhiên, bệnh đái tháo nhạt gây ra sản xuất quá nhiều nước tiểu rất loãng và khát quá mức. Đái tháo nhạt được phân loại thành:

Đái tháo nhạt trung ương: Cơ thể sản xuất  ADH không đủ. Nguyên nhân có thể là kết quả của tổn thương tuyến yên do chấn thương đầu, rối loạn di truyền, khối u, phẫu thuật.

Đái tháo nhạt do thận: Nguyên nhân là do thiếu phản ứng của thận với mức ADH bình thường. Việc này có thể do thuốc hoặc các rối loạn mãn tính, chẳng hạn như suy thận, bệnh hồng cầu hình liềm hoặc bệnh thận đa nang.

Dấu hiệu

Ở bệnh đái tháo nhạt, mỗi cá nhân có thể gặp các dấu hiệu bệnh khác nhau. Tuy nhiên, một số dấu hiệu điển hình có thể là:

Bệnh nhân khát nước liên tục. Điều này có nghĩa là bệnh nhân cần uống nước nhiều hơn bình thường.

Bệnh nhân có nhu cầu đi tiểu nhiều bất thường. Nguyên nhân là do cơ thể sản xuất quá nhiều nước.

Màu sắc nước tiểu nhạt, loãng.

Đái tháo nhạt trung ương

Bệnh do cơ thể giảm tiết hormone ADH gây ra. Nguyên nhân có thể do:

Tổn thương vùng dưới đồi tuyến yên gây suy tuyến yên. Các thương tổn vùng dưới đồi như u sọ hầu hoặc các vấn đề của thần kinh trung ương thâm nhiễm, thường dễ dẫn đến đái tháo nhạt.

Chấn thương hoặc các phẫu thuật u tuyến yên, u dưới đồi.

Đái tháo nhạt thận

Được gọi là đái tháo nhạt thận vì bệnh xuất hiện do thận không đáp ứng với ADH. Mặc dù lượng ADH trong cơ thể vẫn ở mức bình thường. Nguyên nhân gây nên việc thận đáp ứng kém với ADH như:

Các bệnh thận mãn tính.

Rối loạn điện giải: Giảm kali máu và tăng calci máu khiến nước tiểu bị cô đặc.

Sử dụng các thuốc như lithium, amphotericin B,…

Đái tháo nhạt ở phụ nữ có thai

Đái tháo nhạt thường xuất hiện ở 3 tháng cuối thai kỳ. Nguyên nhân là do nhau thai tiết ra một loại enzyme có khả năng phá hủy ADH.

Bệnh đái tháo nhạt không nguy hiểm tuy nhiên việc can thiệp y tế cần được thực hiện để tránh các biến chứng về sau. Với những phương pháp điều trị thích hợp, bệnh nhân đái tháo nhật vẫn có thể có một lối sống bình thường. Trường hợp nước tiểu nhiều, nhạt màu do uống nhiều nước đôi khi không phải là bệnh đái tháo nhạt, cần phân biệt rõ với đái tháo nhạt thực sự

Chẩn đoán

Một số xét nghiệm máu và nước tiểu có thể chỉ ra chẩn đoán đái tháo nhạt. Các xét nghiệm như đo nồng độ natri trong máu. Hay là độ thẩm thấu huyết thanh hoặc huyết tương. Xét nghiệm độ thẩm thấu nước tiểu cũng có thể là phương pháp chẩn đoán đái tháo nhạt.

Desmopressin được sử dụng để kiểm tra xem bệnh nhân đang mắc phải bệnh lý đái tháo nhạt trung ương hay đái tháo nhạt do thận. Một giờ sau khi tiêm thuốc này, nồng độ nước tiểu được kiểm tra lại. Nếu nồng độ tăng hơn 50% thì rất có thể bệnh nhân đang ở dạng đái tháo nhạt trung ương. Bệnh nhân đái tháo nhạt do thận sẽ có phản ứng kém với việc tiêm desmopressin.

MRI cũng được xem là một xét nghiệm hình ảnh trong chẩn đoán đái tháo nhạt. Phương pháp này được thực hiện để tìm các bằng chứng bất thường ở vùng dưới đồi hoặc trong tuyến yên.

Điều trị

Ở những bệnh nhân đái tháo nhạt thể nhẹ, có thể không cần phải sử dụng thuốc điều trị. Những bệnh nhân này chỉ cần bổ sung thêm nước cho cơ thể để bù lại lượng chất lỏng đã mất qua đường tiểu tiện.’

Bệnh nhân đái tháo nhạt trung ương, thông thường bác sĩ sẽ chỉ định hormone desmopressin (một dạng hormone chống lợi tiểu). Ở bệnh nhân đái tháo nhạt do thận sẽ được chỉ định thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazide hoặc amiloride).

Tác dụng phụ của desmopressin hiếm khi xảy ra. Đa phần khi bệnh nhân sử dụng quá nhiều hormone này có thể dẫn đến lượng muối trong máu thấp và chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ nội tiết nếu nhận thấy các bất thường trong khi sử dụng thuốc này.

Lời Khuyên Của Bác Sĩ Về Vấn Đề Ung Thư Thực Quản Nên Ăn Gì?

Ung thư thực quản là bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuỳ thuộc và loại tế bào ung thư mà ung thực quản được chia thành 2 loại chính là ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến. Phác đồ điều trị của 2 loại ung thư này gần giống nhau.

Người bệnh thường có các dấu hiệu ung thư thực quản như nghẹn, buồn nôn, khó nuốt… Khiến người bệnh ăn uống kém, dẫn đến sức đề kháng yếu và hiệu quả điều trị giảm đi. Chính vì thế, người bệnh cũng như người thân chăm sóc cần hết sức lưu ý đến chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân.

Những ảnh hưởng của bệnh ung thư thực quản đến việc ăn uống của bệnh nhân như:

Nuốt nghẹn: Bệnh nhân thường biểu hiện tình trạng nuốt nghẹn tăng dần theo từng ngày. Người bệnh chỉ ăn được các loại thức ăn lỏng, nước. Vì thế, gây trở ngại rất nhiều cho việc ăn uống của người bệnh.

Đau khi nuốt: Đây cũng là biểu hiện thường gặp. Khiến bệnh nhân không muốn ăn uống thứ gì.

Buồn nôn và nôn: Do khối u to chèn ép lòng thực quản làm cho thức ăn khi ăn vào không xuống được dạ dày. Điều này khiến cho bệnh nhân nôn ra.

Việc ăn uống của người bệnh ung thư thực quản rất khó khăn. Chính vì thế, ta cần lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp với bệnh nhân để nâng cao hiệu quả điều trị. Bệnh nhân mắc bệnh ung thư thực quản nên bổ sung các loại thực phẩm sau:

Các loại thực phẩm chứa nhiều tinh bột

Các loại ngũ cốc được xay thành bột như: gạo, lúa mì, yến mạch… Là các loại thực phẩm tốt và không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của bệnh nhân. Ngoài ra, tinh bột còn có trong các loại rau củ như: khoai lang, khoai tây, củ sắn, củ từ…. Bệnh nhân có thể luộc lên ăn trực tiếp hoặc xay nhuyễn cho dễ dàng trong việc ăn uống.

Các loại rau xanh và nước trái cây

Các loại rau xanh và sinh tố trái cây chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho người bệnh. Đối với người bệnh ung thư thực quản. Chúng ta nên chọn các loại rau xanh non để xay nhuyễn nấu cùng cháo, còn trái cây có thể ép lấy nước. Các loại rau xanh và trái cây sẽ cung cấp một lượng rất lớn các vitamin và chất xơ rất tốt cho cơ thể bệnh nhân. Tuy nhiên, chúng ta cần tránh các loại nước ép quá chua như: xoài, dứa, dâu tây… Vì chúng có thể gây kích thích cổ họng khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu.

Các loại sữa, sữa chua và bánh mềm

Bệnh nhân ung thư thực quản sẽ khó chịu và buồn nôn khi ăn các loại thực phẩm cứng. Chính vì thế, bệnh nhân nên ăn các loại bánh mềm có thể tan khi ngậm vào miệng. Chúng dễ ăn và bệnh nhân cũng cảm thấy ngon miệng hơn. Một số loại bánh như bánh gato, bánh bông lan… ăn cùng với sữa và sữa chua sẽ cung cấp một lượng dinh dưỡng rất tốt cho người bệnh.

Nấm tốt cho bệnh ung thư thực quản

Trong nấm có chứa rất nhiều chất polysaccharide có tác dụng kích hoạt các tế bào miễn dịch và ức chế các tế bào ung thư. Ngoài ra trong nấm còn chứa selen, vitamin D giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Một số loại nấm người bệnh ung thư thực quản nên dùng như: nấm rơm, nấm mèo (mộc nhĩ), nấm kim châm… Chúng ta có thể chế biến thành món canh hay xào.

Trứng

Trứng không chỉ là loại thực phẩm mềm mà chúng còn chứa một lượng lớn protein. Giúp cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh phục hồi sức khoẻ. Bệnh nhân ung thư thực quản không nên ăn trứng luộc hay trứng chiên vì trứng luộc có thể khiến bệnh nhân bị nghẹn. Còn trứng chiên chứa nhiều dầu mỡ không tốt cho sức khoẻ của người bệnh. Bệnh nhân chỉ nên ăn trứng khi nấu cùng với cháo hay nấu với súp vì sẽ giúp bệnh nhân dễ dàng ăn hơn.

Câu Trả Lời Hoàn Hảo Nhất Cho Viện Kiểm Sát Là Gì?

Việc làm luật – pháp lý

1. Trả lời cho thắc mắc viện kiểm sát là gì ?

1.1. Viện kiểm sát

Sở hữu thể hiểu một cách đơn thuần nhất, viện kiểm sát là cơ quan chức năng sở hữu trách nhiệm và quyền hạn thực hiện công tố . Cùng với tòa án, cơ quan này thuộc nhánh tư pháp trong bộ máy nhà nước. Viện kiểm sát được chia thành nhiều cấp bậc khác nhau. Trong đó, viện kiểm sát nhân dân vô thượng là cơ quan sở hữu thẩm quyền cao nhất. Ngoài ra, còn sở hữu những viện kiểm sát trực thuộc địa phương như : viện kiểm sát tỉnh ( thành xã), viện kiểm sát quận (quận).

Viện kiểm sát là một cơ quan được quốc hội giao quyền trực tiếp về thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân thủ pháp luật của những cơ quan nhà nước và công dân trên khu vực. Sau lúc hiến pháp năm 1992 được sửa đổi vào năm 2002, viện kiểm sát còn sở hữu thêm chức năng thực hiện quyền công tố theo luật tố tụng hình sự quy định.

1.2. Viện kiếm sát tiếng anh là gì?

Chắc hẳn những bạn , đặc trưng là những bạn ngành luật sở hữu quan tâm tên tiếng anh của viện kiểm sát là gì đúng ko? Nó là một tiếng nói chuyên ngành mà nhất định những bạn ngành luật phải biết để phục vụ cho quá trình học tập và làm việc. Viện kiểm soát sở hữu tên tiếng anh là procuracy, tên đầy đủ của viện kiểm sat nhân dân sẽ là people procuracy.

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của viện kiểm sát

2.1. Những chức năng của viện kiểm sát

Hiểu một cách nôm na, viện kiểm sát sẽ thực hiện quyền công tố và quyền kiểm sát những hoạt động tư pháp đối với đơn vị hành chính được phân công đảm nhiệm.

Thực hiện quyền công tố là chức năng quan yếu của viện kiểm sát. Trong một phiên tòa xét xử, chúng ta thường sẽ thấy sở hữu trạng sư và kiểm sát viên. Nếu như trạng sư đóng vai trò bào chữa cho người phạm tội thì kiểm sát viên lại căn cứ vào những bằng cớ phạm tội nhằm kết tội những đối tượng này. Viện kiểm sát sẽ sở hữu sự kết hợp chặt chẽ với tòa án nhân dân những cấp để đảm bảo việc xét xử diễn ra sức bằng, sáng tỏ nhất.

Đối với chức năng kiểm sát, viện kiểm sát cần phải rà soát tính hợp pháp của những tổ chức, tư nhân trong hoạt động tư pháp và thực hiện ngay tại thời khắc vừa tiếp nhận thông tin tố giác, kiến nghị khởi tố.

Sở hữu thể hiểu rằng, Viện kiểm sát sở hữu chức năng bảo vệ hiến pháp, pháp luật, bảo vệ cho lẽ phải, công bằng và quyền lợi của nhân dân. Cơ quan này sở hữu sự phối kết hợp với Tòa án nhân dân đảm bảo những vấn đề kiện tụng được diễn ra sức bằng nhất, và hướng tới mục tiêu ko sở hữu oan sai.

Tìm việc làm luật – pháp lý tại Hà Nội

2.2. Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát

Viện kiểm sát bao gồm 4 cấp bậc : Viện kiểm sát nhân dân vô thượng, viện kiểm sát nhân dân cấp cao ( những viện kiểm sát này đặt tại 3 thành xã to là Hà Nội, thành xã Hồ Chí Minh và Đà Nẵng), viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành xã và viện kiểm sát nhân dân cấp quận, quận.

Trong viện kiểm sát, người đứng đầu là viện trưởng đảm nhiệm công việc phân công, quản lý công việc của những kiểm sát viên, đồng thời tham gia vào những trọng án sở hữu nhiều tình tiết phức tạp. Bên dưới viện trưởng viện kiểm sát là viện phó tương trợ viện trưởng trong quá trình làm việc và quản lý những kiểm sát viên. Những kiểm sát viên sẽ nhận sự phân công của cấp trên để tham gia khắc phục những vụ án trên khu vực phụ trách.

2.3. Viện kiểm sát sở hữu quyền gì

Quyền kháng nghị

Viện kiểm sát nhân dân sử dụng quyền kháng nghị lúc nào? Trong trường hợp mà hành vi,bản án , quyết định của cơ quan , tư nhân sở hữu thẩm quyết trong hoạt động tư pháp sở hữu hành vi đặc trưng nghiêm trọng vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, xâm phạm tới lơi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp phasp của tổ chức, tư nhân thì lúc đó viện kiểm sát nhân dân sẽ  phải kháng nghị lên những cơ quan, tổ chức sở hữu thẩm quyền để được khắc phục theo quy định của pháp luật

Quyền kiến nghị

Viện kiểm sát nhân dân sử dụng quyền kháng nghị lúc nào? Trong trường hợp mà hành vi,bản án , quyết định của cơ quan , tư nhân sở hữu thẩm quyết trong hoạt động tư pháp sở hữu hành vi đặc trưng nghiêm trọng vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, xâm phạm tới lơi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp phasp của tổ chức, tư nhân thì lúc đó viện kiểm sát nhân dân sẽ  phải kháng nghị lên những cơ quan, tổ chức sở hữu thẩm quyền để được khắc phục theo quy định của pháp luật

3. Sự khác biệt

giữa viện kiểm sát và tòa án nhân dân

Về chức năng, viện kiểm sát sẽ tiến hành kiểm sát những hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố. Trong lúc đó, toà án nhân dân sẽ sở hữu vai trò xét xử và thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án sẽ là cơ quan đưa ra quyết định tuyên xử dựa theo những căn cứ của hai bên viện kiểm sát và trạng sư. Tương tự, viện kiểm sát sẽ đóng vai trò tìm hiểu một chuyên án và tìm những chứng cứ để kết tội nếu như người bị tố giác thực sự vi phạm. Tuy nhiên, cơ quan này ko phải là người đưa ra quyết định cuối cùng đối với người phạm tội.

4. Điều kiện để trở thành một kiểm sát viên

4.1. Điều kiện về bằng cấp

Để sở hữu thể trở thành một kiểm sát viên, tiêu chí trước nhất bạn cần giải quyết được chính là sở hữu trình độ về cử nhân Luật trở lên. Sau lúc tốt nghiệp những trường thuộc chuyên ngành Luật như Đại học Luật Hà Nội, đại học Luật thành xã Hồ Chí Minh, hoặc một số những trường đại học sở hữu huấn luyện chuyên ngành Luật như đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Quốc Gia khoa Luật, bạn hoàn toàn sở hữu thể tham gia những kỳ thi công chức ngành kiểm sát để trở thành những kiểm sát viên làm việc trong những viện kiểm sát những cấp.

Việc làm luật – pháp lý tại Hồ Chí Minh

4.2.  Điều kiện về lý lịch

Sắp giống như những ngành công an, quân đội, ngành kiểm sát sẽ tiến hành thăm dò lý lịch khá “chặt”. Lúc nộp hồ sơ thi tuyển vào ngành này, những bạn cần phải đảm bảo sở hữu một lý lịch “ sạch”, bản thân và bố mẹ, ông bà, anh, chị, em ko vi phạm pháp luật, ko sở hữu những hành vi chống phá Đảng và Nhà nước.

4.3. Điều kiện về  sức khỏe

Nghề kiểm sát viên sở hữu sức ép công việc khá to. Vì vậy, những bạn cần phải sở hữu sức khỏe đảm bảo thì mới sở hữu thể giải quyết được yêu cầu công việc. Trước lúc tham gia kỳ thi nghiệp vụ kiểm sát và kỳ thi công chức, bạn cần phải trải qua vòng sơ tuyển sức khỏe. Nếu bạn đảm bảo về chiều cao, cân nặng và ko mắc những bệnh truyền nhiễm, bệnh nan y nguy hiểm, bạn sẽ sở hữu thời cơ đi vào “vòng tiếp theo”.

5. Phương thức thi tuyển để trở thành viên chức của viện kiểm sát

Để sở hữu thể trở thành viên chức của viện kiểm sát, những bạn phải trải qua những kỳ thi khá gắt gao.

Sau lúc sở hữu bằng cử nhân luật, những bạn sở hữu nguyện vọng muốn làm việc tại viện kiểm sát cần phải tham gia kỳ thi công chức và kỳ thi riêng của ngành kiểm sát. Đề thi rất phổ thông về tất cả những mảng tri thức nói chung và tri thức của ngành Luật nói riêng. Ngoài ra, những bạn cần phải tham gia thi tiếng Anh, tin học và một số bộ môn khác theo yêu cầu.

Kết quả thi sẽ được xét theo độ dốc, từ cao xuống thấp, nếu bài thi của bạn đạt được điểm số cao hơn so với những đối thủ, vững chắc, bạn sẽ giành được tấm vé vào làm việc tại viện kiểm sát- là ước mong của rất nhiều những sinh viên tốt nghiệp ngành luật.

Tuy nhiên, trước lúc thi tuyển, những bạn cần phải đảm bảo bản thân giải quyết được tất cả điều kiện của ngành, tránh tình trạng đã trúng tuyển nhưng lại lý lịch gia đình hoặc sức khỏe bản thân lại ko giải quyết được yêu cầu công việc.

6. Học viện kiểm sát ra sở hữu việc làm ko?

7. Trường học viện kiểm sát ở đâu?

Trường sở hữu tên là Đại học kiểm sát hà nội , trường là hạ tầng giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, trực thuộc Viện kiểm soát nhân dân vô thượng. Đại học kiểm sát Hà Nội là loại tên khá mới trong hệ thống những trường đại học ở Việt Nam vì vậy chắc nhiều bạn vẫn ko biết trường ở đâu đúg ko? Trường được đặt tại trụ sở : phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành xã Hà Nội. Và hiện tại chỉ sở hữu một hạ tầng duy nhất.

Việc làm thuê chức

Cập nhật thông tin chi tiết về Đau Mắt Đỏ Có Lây Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ trên website Bgxq.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!